Quy định về xác định điểm đấu nối vào quốc lộ

Quy định về xác định điểm đấu nối vào quốc lộ theo các Khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 1 Thông tư số 39/2021/TT-BGTVT ngày 31/12/2021 của Bộ GTVT Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT- BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ cụ thể như sau:

Xác định điểm đấu nối vào quốc lộ

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:

“Điều 22. Xác định điểm đấu nối vào quốc lộ

1. Việc xác định các điểm đấu nối bao gồm: Xác định vị trí, hình thức giao cắt giữa quốc lộ với các đường nhánh để lập phương án tổ chức giao thông và xây dựng nút nhằm bảo đảm giao thông an toàn, thông suốt và bảo vệ công trình đường bộ.

2. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm lập và trình hồ sơ xác định các điểm đấu nối vào quốc lộ trên địa bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt. Việc xác định các điểm đấu nối được thực hiện cho tất cả các tuyến quốc lộ hoặc riêng từng tuyến quốc lộ đi qua địa bàn tỉnh.

3. Trường hợp phải có ý kiến của Bộ Giao thông vận tải theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 117/2021/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (sau đây gọi là Nghị định số 117/2021/NĐ-CP), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ xin ý kiến theo quy định tại Điều 24 của Thông tư này về Bộ Giao thông vận tải và Tổng cục Đường bộ Việt Nam.

Tổng cục Đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ đề nghị đấu nối, báo cáo Bộ Giao thông vận tải xem xét, trả lời Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”.

Thực hiện xác định các điểm đấu nối vào quốc lộ

6. Sửa đổi, bổ sung Điều 23 như sau:

“Điều 23. Thực hiện xác định các điểm đấu nối vào quốc lộ.

1. Thu thập thông tin về cấp kỹ thuật hiện tại và cấp kỹ thuật theo quy hoạch của quốc lộ cần đấu nối.

2. Khảo sát, thống kê

a) Các đường nhánh hiện có theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 117/2021/NĐ-CP; xác định các điểm đấu nối đường nhánh đã được và chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp phép; các vị trí điểm đấu nối phù hợp với quy định về nút giao thông của tiêu chuẩn hiện hành về yêu cầu thiết kế đường ô tô;

khoản 2 Điều 1 Nghị định số 117/2021/NĐ-CP

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 29 như sau:

“Điều 29. Đấu nối vào quốc lộ

1. Các đường đấu nối vào quốc lộ bao gồm:

a) Đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị;

b) Đường chuyên dùng;

c) Đường gom;

d) Đường từ các khu vực, công trình phục vụ quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế – xã hội.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt các điểm đấu nối vào quốc lộ phù hợp với các quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tuân thủ nguyên tắc, yêu cầu đấu nối theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải; chịu trách nhiệm về việc thực hiện đấu nối bảo đảm giao thông an toàn và khả năng thông hành của tuyến đường.

Trường hợp điểm đấu nối nằm trong khu vực có địa hình khó khăn trong việc xây dựng đường gom do hành lang đường bộ bị chia cắt như núi cao, vực sâu, sông, suối, đường sắt và các chướng ngại vật khác khó khăn trong việc di dời hoặc điểm đấu nối từ các công trình phục vụ an ninh, quốc phòng, công trình trọng điểm quốc gia, công trình quan trọng phục vụ phát triển kinh tế – xã hội của địa phương chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu đấu nối vào quốc lộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của Bộ Giao thông vận tải.

Trường hợp điểm đấu nối nằm trong phạm vi dự án quốc lộ đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi có ý kiến thống nhất của cơ quan có thẩm quyền của dự án đối tác công tư.

3. Việc thiết kế, xây dựng nút giao điểm đấu nối phải tuân thủ theo yêu cầu của quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và yêu cầu thiết kế đường ô tô hiện hành, bảo đảm khả năng thông hành và an toàn giao thông.

4. Đường từ nhà ở chỉ được đấu nối vào quốc lộ thông qua đường nhánh, đường gom. Khi hình thành hoặc mở rộng địa giới hành chính của đô thị, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải sử dụng hệ thống đường địa phương hiện có hoặc xây dựng đường gom dọc theo quốc lộ nhằm giảm thiểu tối đa việc đấu nối trực tiếp vào quốc lộ.

5. Đối với dự án quốc lộ được xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo, nắn chỉnh tuyến hoặc xây dựng tuyến tránh, ngay từ bước lập dự án, chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án phải căn cứ vào các quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt để xác định vị trí và quy mô của nút giao của đường nhánh đấu nối vào quốc lộ.

6. Căn cứ quyết định phê duyệt điểm đấu nối vào quốc lộ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức, cá nhân được giao sử dụng điểm đấu nối lập và gửi hồ sơ đến cơ quan đường bộ có thẩm quyền xem xét, chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của điểm đấu nối vào quốc lộ.

7. Việc quản lý, sử dụng đất để làm đường nhánh đấu nối vào quốc lộ quy định tại Điều này phải tuân thủ quy định của pháp luật về đất đai.”.

b) Các đoạn tuyến quốc lộ trong đô thị (phường, thị trấn), ngoài đô thị; tổng hợp các đoạn tuyến không đủ quỹ đất để xây dựng đường gom, các công trình và điều kiện địa hình cản trở việc xây dựng đường gom liên tục theo chiều dài quốc lộ;

c) Các đường nhánh có mặt cắt ngang nhỏ hơn hoặc bằng 2,5 mét chỉ sử dụng cho xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ đã đấu nối tự phát vào quốc lộ trước ngày Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có hiệu lực.

3. Lấy ý kiến của các cơ quan chức năng địa phương về sự phù hợp với các quy hoạch có liên quan và quỹ đất đất xây dựng đường gom.

4. Mỗi tuyến quốc lộ được lập riêng một bộ hồ sơ xác định các điểm đấu nối để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý.”.

Hồ sơ xác định các điểm đấu nối vào quốc lộ

7. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 như sau:

“Điều 24. Hồ sơ xác định các điểm đấu nối vào quốc lộ

Hồ sơ xác định các điểm đấu nối vào quốc lộ gồm:

1. Thuyết minh

a) Tình hình phát triển kinh tế – xã hội của địa phương và khu vực hai bên quốc lộ có điểm đấu nối; các thông tin về quy hoạch của tuyến, đoạn tuyến quốc lộ có điểm đấu nối; tình hình sử dụng hành lang an toàn đường bộ và an toàn giao thông trên đoạn tuyến;

b) Hiện trạng của tuyến, đoạn tuyến quốc lộ có điểm đề nghị đấu nối: cấp đường hiện hữu, điểm đầu, điểm cuối, khu vực nội thành, nội thị; đặc điểm địa hình có điểm đấu nối (vực sâu, núi cao, sông, suối; bán kính cong, tầm nhìn, nhà cửa, vật kiến trúc; các chướng ngại vật không thể di dời, khả năng xây dựng đường gom; các công trình lân cận điểm đấu nối như cầu, hầm đường bộ, điểm giao cắt với đường sắt); khả năng bố trí quỹ đất để thiết kế đảm bảo các yếu tố hình học của nút giao, bố trí làn dừng xe chờ rẽ trái, làn chuyển tốc. Sơ họa bình đồ tuyến đường trong phạm vi từ điểm đề nghị đấu nối về hai phía, mỗi phía không nhỏ hơn khoảng cách tối thiểu theo quy định tại Điều 21 của Thông tư này theo cấp đường quy hoạch;

Điều 21 Thông tư số 50/2015/TT- BGTVT sửa đổi bổ sung theo Thông tư số 39/2021/TT-BGTVT ngày 31/12/2021

“Điều 21. Khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối vào quốc lộ

1. Đối với đoạn tuyến quốc lộ nằm trong phạm vi địa giới hành chính của nội thành, nội thị (phường, thị trấn), khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối không nhỏ hơn trị số tối thiểu giữa hai đường theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng.

Trường hợp hình thành, mở rộng địa giới hành chính của nội thành, nội thị (phường, thị trấn), khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối liền kề thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Đối với đoạn tuyến quốc lộ nằm ngoài khu vực nội thành, nội thị, khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối như sau:

a) Đối với các tuyến quốc lộ không có dải phân cách giữa, khoảng cách giữa các điểm đấu nối liền kề cùng phía dọc theo một bên tuyến được xác định theo cấp quy hoạch của đoạn tuyến quốc lộ, cụ thể như sau: đối với đường cấp III không nhỏ hơn 1.500 mét, đối với đường cấp IV trở xuống không nhỏ hơn 1.000 mét”.

b) Đối với các tuyến quốc lộ có dải phân cách giữa, có đủ quỹ đất để xây dựng làn chuyển tốc (phương tiện qua nút giao chỉ rẽ phải), khoảng cách giữa các điểm đấu nối liền kề cùng phía dọc theo một bên tuyến được xác định theo cấp quy hoạch của đoạn tuyến dọc quốc lộ, cụ thể như sau: đối với tuyến đường cấp I, cấp II không nhỏ hơn 2.000 mét; đường cấp III trở xuống không nhỏ hơn 1.000 mét.

c) Lý do các điểm đấu nối không đảm bảo yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Thông tư này; lộ trình xóa bỏ các đường nhánh có quy mô nhỏ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 23 của Thông tư này;

khoản 2 Điều 20 Thông tư số 50/2015/TT- BGTVT sửa đổi bổ sung theo Thông tư số 39/2021/TT-BGTVT ngày 31/12/2021

2. Yêu cầu đấu nối vào quốc lộ

a) Đảm bảo khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối theo quy định tại Điều 21 của Thông tư này;

b) Có đủ quỹ đất để thiết kế, xây dựng làn chuyển tốc, làn dừng xe chờ rẽ trái và các yêu cầu kỹ thuật khác của nút giao theo yêu cầu của tiêu chuẩn thiết kế đường ô tô hiện hành;

c) Không đấu nối vào bụng đường cong nằm có bán kính đường cong nhỏ hơn bán kính đường cong tối thiểu thông thường theo cấp đường quy hoạch; lưng đường cong có bố trí siêu cao; trong đoạn đường dốc có độ dốc dọc lớn hơn độ dốc dọc lớn nhất theo cấp đường đang khai thác; trong khu vực địa hình không bảo đảm tầm nhìn lái xe.

d) Các quy hoạch, quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt liên quan đến điểm đề nghị đấu nối vào quốc lộ (nếu có);

đ) Quy hoạch phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt của các đô thị có tuyến quốc lộ đi qua (nếu có);

e) Ý kiến của Cục Quản lý đường bộ khu vực về hiện trạng tuyến, đoạn tuyến quốc lộ có điểm đề nghị đấu nối quy định tại điểm b khoản này; về sự phù hợp theo quy định của pháp luật, ảnh hưởng đến an toàn giao thông đối với vị trí, hình thức giao cắt của điểm đấu nối vào quốc lộ;

g) Ý kiến của nhà đầu tư đối với trường hợp đấu nối vào quốc lộ trong phạm vi dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư về ảnh hưởng đến an toàn, bền vững kết cầu công trình và lưu lượng phương tiện qua trạm thu phí;

h) Ý kiến của Bộ Giao thông vận tải đối với các trường hợp chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu đấu nối vào quốc lộ theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Thông tư này.

khoản 2 Điều 20 Thông tư số 50/2015/TT- BGTVT sửa đổi bổ sung theo Thông tư số 39/2021/TT-BGTVT ngày 31/12/2021

2. Yêu cầu đấu nối vào quốc lộ

a) Đảm bảo khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối theo quy định tại Điều 21 của Thông tư này;

b) Có đủ quỹ đất để thiết kế, xây dựng làn chuyển tốc, làn dừng xe chờ rẽ trái và các yêu cầu kỹ thuật khác của nút giao theo yêu cầu của tiêu chuẩn thiết kế đường ô tô hiện hành;

c) Không đấu nối vào bụng đường cong nằm có bán kính đường cong nhỏ hơn bán kính đường cong tối thiểu thông thường theo cấp đường quy hoạch; lưng đường cong có bố trí siêu cao; trong đoạn đường dốc có độ dốc dọc lớn hơn độ dốc dọc lớn nhất theo cấp đường đang khai thác; trong khu vực địa hình không bảo đảm tầm nhìn lái xe.

2. Tổng hợp điểm đấu nối:

a) Bảng tổng hợp điểm đấu nối gồm một số nội dung cơ bản: về hiện trạng và xác định vị trí, hình thức giao cắt của điểm đấu nối; về hiện trạng và xác định vị trí, quy mô của đường gom;

b) Bình đồ thể hiện các nội dung của bảng tổng hợp.”.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *